Thứ Hai, 24 tháng 3, 2014

Cách vệ sinh lõi lọc Kangaroo

Khi sử dụng máy lọc nước kangaroo một thời gian thì ở lõi lọc  số 1 các bạn có thể tháo ra và mang ra vòi nước cọ rửa.

Lấy tay bịt một đầu, cho nước vào trong ruột lõi lọc đầu kia lấy bàn trải đánh cọ rửa bên ngoài lõi sẽ giúp kéo dài thời gian phải thay hơn đặc biệt với nguồn nước nhà ai bị nhiễm nhiều bùn đất trong nước.
Thời gian dùng thêm được khoảng 15 đến 20 ngay so với quy định .Còn các lõi lọc  khác của máy thì nên thay theo định kỳ .Vì các lõi khác vật liệu xử lý nước tiêu hao theo thời gian và tần xuất sử dụng.

Thứ Năm, 20 tháng 3, 2014

Những thắc mắc thường gặp khi mua máy lọc nước RO

1. Bao lâu phải thay lõi lọc?

Trả lời: Thật khó có câu trả lời chính xác trong trường hợp này. Thông thường, lõi lọc số 1 (5 mcron) - 3 đến 6 tháng, lõi lọc số 2 (than hoạt tính)- 6 đến 9 tháng, lõi lọc số 3 (1 micro) - 9 đến 12 tháng, màng lọc RO - từ 24 đến 36 tháng, màng lọc T33 - từ 12 đến 24 tháng.
2. Nhà tôi sử dụng nước giếng khoan có dùng được máy lọc nước RO không?

Trả lời : Về lý thuyết, khi bạn chọn công nghệ RO để lọc nước, có nghĩa là không cần quan tâm đến nước đầu vào. Chất lượng nước đầu ra luôn đảm bảo để nấu ăn và uống luôn được.

Tuy nhiên, chất lượng nước đầu vào thấp, đồng nghĩa với việc sớm phải thay lõi lọc.

Kiểm tra nước bằng mắt thường, nước trong là có thể yên tâm sử dụng máy lọc RO. Các trường hợp nước giếng khoan đục... lên được lọc sơ bộ qua bể cát trước khi đưa vào máy.

Máy lọc RO sẽ hoạt động hiệu quả khi chỉ số đo bằng TDS (đo tổng lượng chất rắn hoà tan trong nước) <600 pps.

3. Có thể tự vê sinh màng RO không?
Trả lời: Màng RO có kích thước khoảng 0,001 micro. Không thể vệ sinh bằng phương pháp thông thường (mở ra, cọ rửa bằng nước sạch)

Tuy nhiên, ở các máy  như Kangaroo, thường bố trí van xả tay bên cạnh van xả tự động nhằm giúp người tiêu dùng tự vệ sinh màng RO định kì. Khoảng 2 - 5 ngày nên mở van này khi máy bơm đang hoạt động. Lúc này, thay vì nước chảy qua màng RO, nước sẽ xả mạnh ra ngoài cuốn đi lưọng bám bẩn tích tụ trên bề mặt màng RO.

4. Nước lọc bằng máy RO so sánh với nước đóng chai như thế nào?                                                                                                                                

Trả lời: Tốt hơn.

Trước hết, cần phải phân biệt có hai loại nước đóng chai: nước tinh khiết đống chai và nước khoáng đóng chai. Trong trường hợp này ta sẽ so sánh với nước tinh khiết đóng chai.

Phần lớn các dây chuyền đóng chai, các loại máy lọc RO công suất lớn hiện nay dùng màng RO có chất lượng thấp hơn màng RO của máy dùng với quy mô gia đình (Máy Climax - sử dụng màng Filmtec, có chất lượng cao nhất hiện nay)

Hiểm hoạ của nước đóng chai phát sinh từ chính các cơ sở sản xuất. Lượng chai lọ rất lớn thu hồi về không thể vệ sinh hoàn toàn sạch sẽ. Tái sử dụng tối đa các loại lõi lọc, sử dụng các đường ống dẫn nước, vòi nước ... chất lượng thấp để giảm giá thành sản phẩm.

5. Uống nước qua máy lọc RO có bị thiếu khoáng chất không?

Trả lời: Về lý thuyết, việc uống nước tinh khiết sẽ gây ra thiếu những vi chất cần thiết cho cơ thể.

Tuy nhiên, ở máy lọc RO Climax, để khắc phục nhược điểm này. Lõi lọc số 5, ngoài chức năng cân bằng độ PH còn có chức năng bổ xung các vi khoáng cần thiết cho cơ thể (khoảng 140.000 lít nước cháy qua)

Cũng không cần thiết phải lo lắng lắm. Ngoài nước, các thực phẩm người tiêu dùng sử dụng hàng ngày cũng bổ xung lượng chất khoáng rất lớn.

6. Nước sau máy lọc RO có thể uống luôn được không?

Trả lời: Dùng để uống luôn

Thực tế, việc uống luôn liên quan đến việc xử lý vi sinh (khử khuẩn). Để diệt khuẩn, có rất nhiều phương pháp: đun sôi, dùng đèn cực tím, dùng chất kháng khuẩn mạnh mẽ như bạc...nano bạc, xử lý ozon...

Màng RO là một cách khác để tách vi khuẩn. Kích thước màng khoảng 0,001 micro..trong khi đó vi khuẩn có kích thước khoảng 0,05 micro, lớn hơn rất nhiều kích thước màng... sẽ bị chặn lại phía bên ngoài và theo đường nước thải đi ra ngoài.

Công nghệ RO vượt lên trên các cách khử khuẩn trên là ngoài việc loại trừ vi khuẩn mà còn tách hẳn những chất độc hại như Asen, chì, thuỷ ngân... ra khỏi nước.

7. Có thể sử dụng phần nước thải được không?

Trả lời: Dùng rất tốt

Cần phải chú thích: đây là nước thải của màng RO chứ không phải nước thải thông thường. Màng RO đứng ở vị trí thứ 4 trong hệ thống lọc nước. Nước đầu vào, sau khi qua ba lõi lọc đã được xử lý hết cặn > 1 micro và mùi, thuốc trừ sâu... tới màng lọc RO, phần nước tinh khiết đi qua màng chứa và bình.. phần còn lại mang theo vi khuẩn, các vi khoáng độc hại theo đường nước thải đi ra ngoài.

Như vậy, nước thải của máy lọc sẽ sạch hơn nước cấp đầu vào. Có thể tái sử dụng vào việc khác hoặc quay trở lại bể ngầm, đổ đi..

8. Để có 1 lít nước tinh khiết mất bao nhiêu lít nước thải?

Trả lời: Lượng nước thải gấp khoảng 1,5 lần lượng nước tinh khiết.

Trong thực tế sử dụng cần phải thường xuyên vệ sinh lõi lọc và màng RO để duy trì tỉ số này. Nếu như hệ thống quá bẩn, ít được vệ sinh, lượng nước thải sẽ nhiều hơn.

9. Dùng nước tinh khiết và nước khoáng đóng chai loại nào tốt hơn?

Trả lời: Không có câu trả lời chính xác cho câu này. Tuỳ theo mục đích cũng như nhu cầu sử dụng... mà các loại nước sẽ được lựa chọn khác nhau.

Theo quy định, nước khoáng không được đóng vào bình to, bởi sử dụng lâu hết nước khoáng sẽ biến chất, không có lợi cho sức khoẻ. Mỗi loại nước khoáng cũng chỉ cung cấp một số loại chất khoáng nhất định chứ không phải toàn bộ các chất khoáng mà cơ thể cần. Vì thế sử dụng lâu dài cũng không tốt, thậm chí một số trường hợp nhất định còn nguy hiểm (thừa chất khoáng này nhưng lại thiếu chất khoáng khác).

Về nguyên tắc, nước khoáng chủ yếu được dùng cho những người thiếu khoáng chất. Khi đó phải căn cứ vào từng bệnh cụ thể, để chỉ định dùng các loại khoáng chất khác nhau. Khi cơ thể mất nhiều nước tuyệt đối không nên cho con sử dụng nước khoáng vì nước này có những khoáng chất mà thận của trẻ sẽ không sử lý được. Uống nước khoáng trong một thời gian dài hoạt động của thận sẽ bị ảnh hưởng. Hơn nữa, trẻ có nhu cầu cần nhiều chất khoáng, vitamin để phát triển nếu chỉ uống một loại chất khoáng lâu ngày sẽ chỉ được cung cấp một số chất , thiếu những chất khác, sẽ cản trở sự phát triển của trẻ . Đặc biệt không nên lấy nước khoáng để pha sữa cho vì có nguy cơ tạo ra một số chất trung gian gây nguy hiểm.

Hiện tại, Bộ Y tế chưa có quy định cụ thể về tiêu chuẩn phân biệt nước khoáng giải khát và nước khoáng chữa bệnh, nhưng căn cứ quy định về hàm lượng TDS trong nước uống (không quá 1.000 mg/lít), có thể hiểu rằng:  Những sản phẩm với hàm lượng DTS dưới 1.000 mg/lít có thể dùng để giải khát thường xuyên, không giới hạn số lượng;  Những sản phẩm chứa hơn 1.000 mg DTS/lít có thể dùng để chữa một số bệnh, hoặc bổ sung chất khoáng cho người lao động nặng và vận động viên (vì họ mất một lượng muối khoáng lớn qua mồ hôi). Tuy nhiên, nước này sẽ nguy hiểm cho người bị bệnh thận, sỏi túi mật, ngay người bình thường cũng không nên uống quá 500 ml/ngày.

Theo Internet

Thứ Ba, 18 tháng 3, 2014

Hướng dẫn phân biệt lõi lọc thật giả

Hướng dẫn bạn cách phân biệt thật hay giả lõi lọc Asen dành cho Máy lọc nước KG106

Trên thị trường hiện nay có một số đơn vị bán hàng giả, hàng nhái của Kangaroo. Người mua hàng có thể khó nhận biết được đâu là hàng thật, hàng giả khi xem qua sản phẩm. Chính vì thế Kangaroo Hà Nội - NPP chính thức của Tập đoàn Kangaroo đưa ra những hình ảnh giúp bạn có thể phân biệt được hàng thật, hàng giả khi xem sản phẩm.

Dưới đây là thông tin về lõi lọc Asen dành cho Máy lọc nước KG106. Lõi lọc Asen bao gồm hai thành phần PP 5µm + Cát thạch anh.Để nhận biết chính xác bạn có thể xem kỹ những hình ảnh dưới đây:

Cấu tạo và tác dụng của than hoạt tính với quá trình lọc nước

10/01/2014 01:01:47

Than hoạt tính từ lâu đã được dùng để phòng độc, lọc không khí và lọc nước.

Mới đây, nhờ nhà khoa học Vũ Văn Bằng (Việt Nam) mà chúng ta được biết thêm một tính năng cực kỳ quan trọng của than hoạt tính, đó là phòng tránh tác hại của tia đất. Than hoạt tính là một chất gồm chủ yếu là nguyên tố carbon ở dạng vô định hình (bột), một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit (ngoài carbon thì phần còn lại thường là tàn tro, mà chủ yếu là các kim loại kiềm và vụn cát). Than hoạt tính có diện tích bề mặt ngoài rất lớn, nếu tính ra đơn vị khối lượng thì là từ 500 đến 1500 m2/g

Than hoạt tính là một chất gồm chủ yếu là nguyên tố carbon ở dạng vô định hình (bột), một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit (ngoài carbon thì phần còn lại thường là tàn tro, mà chủ yếu là các kim loại kiềm và vụn cát). Than hoạt tính có diện tích bề mặt ngoài rất lớn, nếu tính ra đơn vị khối lượng thì là từ 500 đến 1500 m2/g do vậy mà nó là một chất lý tưởng dùng để lọc hút nhiều loại hóa chất. Bề mặt riêng rất lớn của than hoạt tính là hệ quả của cấu trúc xơ rỗng mà chủ yếu là do thừa hưởng từ nguyên liệu hữu cơ xuất xứ, qua quá trình chưng khô (sấy) ở nhiệt độ cao, trong điều kiện thiếu khí. Phần lớn các vết rỗng - nứt vi mạch, đều có tính hấp thụ rất mạnh và chúng đóng vai trò các rãnh chuyển tải (kẽ nối). Than hoạt tính thường được tự nâng cấp (ví dụ, tự rửa tro hoặc các hóa chất tráng mặt), để lưu giữ lại được những thuộc tính lọc hút, để có thể thấm hút được các thành phần đặc biệt như kim loại nặng.
Thuộc tính làm tăng ý nghĩa của than hoạt tính là: nó là chất không độc (kể cả một khi đã ăn phải nó), giá thành sản xuất rẻ (được tạo từ gỗ thành than hoạt tính và từ nhiều phế chất hữu cơ khác, ví dụ: từ vỏ, xơ dừa), và đồng thời cũng xử lý chất thải rất dễ sau khi đã dùng (bằng cách đốt). Nếu như các chất đã được lọc là những kim loại nặng thì việc thu hồi lại, từ tro đốt, cũng rất dễ.

Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

Lưu ý để chọn được lõi lọc tốt nhất khi đi mua

Đối với các máy lọc nước RO, các lõi lọc số 6, 7, 8 cần cân nhắc sử dụng theo đúng nguồn nước để tiết kiệm chi phí. Có nhiều khách hàng băn khoăn về điện năng tiêu thụ của máy lọc RO và lượng nước thải của loại máy này.

Máy lọc nước gia đình tôt nhất là sản phẩm mà bất cứ gia đình nào cũng muốn có được tuy nhiên không phải gia đình nào cũng lựa chọn đúng đắn. Hãy để chúng tôi bật mí cho bạn cách mua máy lọc nước tốt nhất.

 1. Để mua được máy lọc nước gia đình tốt nhất thì đầu tiên bạn cần xác đình nguồn nước sử dụng:

 Đối với các nguồn nước máy thường có chỉ tiêu tổng hàm lượng chất rắn hoà tan trong nước dưới 250 phần triệu, có thể sử dụng bất kỳ loại máy lọc nước nào, kể cả RO và Nano. Với các nguồn nước này, chỉ cần sử dụng máy 5 lõi lọc là đủ, cũng không cần thiết phải lắp thêm các lõi chức năng khác.

 Với các nguồn nước khác, nên chọn máy lọc RO và tuỳ theo nguồn nước mà lắp thêm các lõi chức năng như Nanosilver tăng cường diệt khuẩn cho nguồn nước nhiễm khuẩn, alkaline trung hoà axít dư dùng cho các nguồn nước có nguy cơ nhiễm phèn, với các nguồn nhiễm sắt, mage nặng, nên sử dụng lõi lọc số 2 là lõi trao đổi cation.

 2. Xác định mục đích sử dụng nguồn nước để lựa chọn máy lọc nước gia đình tốt nhất:

 Nếu chỉ dùng để nấu ăn, đun nước để uống thì nên chọn máy lọc nước Nano vì công suất lọc lớn, không có nước thải, không dùng điện, kết cấu gọn nhẹ, lắp đặt dễ dàng. Nếu dùng để uống trực tiếp thì nên sử dụng máy lọc nước RO vì chỉ tiêu nước tốt hơn. Nếu cần dùng nước nóng lạnh hoặc dùng cho các cơ quan thì nên dùng máy lọc nước nóng lạnh.

 3. Tìm hiểu công suất sử dụng của máy lọc nước gia đình:

 Nếu chỉ dùng cho gia đình hoặc cơ quan dưới 10 người thì nên sử dụng máy lọc nước công suất 10lít/giờ. Nếu dùng cho các cơ quan có số lượng người đến 20 người thì nên dùng máy lọc nước nóng lạnh. Nếu dùng cho các cơ quan có số lượng người đến 100 người thì nên sử dụng máy lọc nước công suất lớn 30lit/h hoặc 50lit/h.

 4. Mức tiền bạn phải bỏ ra để mua máy lọc nước gia đình tốt nhất:

 Với nhiều người thì mức tiền cũng là một vấn đề cần cân nhắc, nếu khả năng tài chính hạn hẹp, nên sử dụng các loại máy lọc nước của các hãng ít tên tuổi hơn để giảm chi phí, điều này cũng không ảnh hưởng đến chất lượng vì các dòng máy lọc nước hiện nay thường có chất lượng và độ tin cậy như nhau, chỉ khác nhau về phần thương hiệu là chủ yếu, mặt khác, nên chọn các loại máy thông dụng trên thị trường vì còn liên quan đến vấn đề tìm kiếm và thay thế các lõi lọc sau này.

 5. Chi phí trong quá trình sử dụng máy lọc nước gia đình tốt nhất:

 Khi lựa chọn các loại máy lọc nước Hanico, nếu cần cân nhắc về chi phí thay thế lõi lọc thì nên tham khảo qua phần giá cả các lõi lọc thay thế. Đối với các máy lọc nước RO, các lõi lọc số 6, 7, 8 cần cân nhắc sử dụng theo đúng nguồn nước để tiết kiệm chi phí. Có nhiều khách hàng băn khoăn về điện năng tiêu thụ của máy lọc RO và lượng nước thải của loại máy này.

 Tuy nhiên, với điện áp sử dụng là 24V thì điện năng tiêu thụ không đáng kể, 1 tháng nếu sử dụng liên tục cũng chỉ hết tối đa là 5 số điện. Còn lượng nước thải, tuy được coi là nhiều (60-70%), tuy nhiên nếu 1 gia đình 5 người sử dụng 1 tháng cũng chỉ hết khoảng 2 khối nước thải là nhiều. Như vậy thì điện năng và nước thải cũng không phải là vấn đề đáng quan tâm, nên quan tâm hơn là vấn đề bảo hành, bảo trì, thay thế các lõi lọc.

 6. Vấn đề còn lại là nên lựa chọn uy tín của các hãng cung cấp máy lọc nước gia đình tốt nhất, dịch vụ bảo hành và bảo trì:

 Các hãng máy lọc nước trên thị trường thường sử dụng kênh phân phối là các công ty trung gian, các đại lý. Do đó, có một số vấn đề liên quan đến việc phân chia quyền hạn bảo hành, bảo trì. Đôi khi các đại lý lắp đặt máy xong thì phó mặc bảo hành, bảo trì cho các hãng cung cấp máy, các hãng cung cấp máy lại không bảo hành phần lỗi do lắp đặt, dẫn tới khách hàng là người chịu thiệt thòi. Vì vậy, cũng nên cân nhắc về dịch vụ bảo hành, bảo trì sau này.

Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

Hạt nhựa trao đổi ion có tác dụng làm mềm nước được lọc

Làm mềm nước bằng hạt nhựa trao đổi ion là phương pháp làm mềm nước phổ biến nhất hiện nay được sử dụng. Ưu điểm của phương pháp này:


-          Hạt nhựa làm mềm có thể tái sinh được, hiệu quả làm mềm cao

-          Thiết bị làm mềm dễ dàng sử dụng, vận hành

-          Do hạt nhựa có thể tái sinh nhiều lần nên chi phí sử dụng thấp, hiệu quả kinh tế cao

-          Làm mềm nước có thể kết hợp với khử kiềm nước, giảm độ cứng và độ kiềm về mức độ rất thấp

Thiết bị làm mềm bao gồm thiết bị làm mềm vận hành bán tự động hoặc thiết bị làm mềm vận hành tự động hoàn toàn theo thời gian hay lưu lượng nước sử dụng. Lựa chọn loại thiết bị nào còn tùy thuộc vào chi phí, bố trí người vận hành sử dụng hệ thống.

Chúng ta đi vào xem xét nguyên lý của việc làm mềm nước bằng hạt nhựa trao đổi ion.

Hạt nhựa trao đổi ion được sử dụng trong làm mềm nước là hạt cation mạnh.

Làm mềm nước bằng hạt cation dựa trên tính chất của một số chất không tan hoặc hầu như không tan trong nước nhưng có khả năng trao đổi ion, khi ngâm trong nước các chất này hấp thụ cation của muối hòa tan lên bề mặt hạt và nhả vào nước một số lượng tương đương cation đã được cấy lên bề mặt hạt từ trước. Sở dĩ cation có tính chất như vậy vì trong thành phần cấu tạo của nó có nhóm trao đổi ion hay còn gọi là nhóm hoạt tính.

Lúc đầu ngâm lớp hạt cation vào dung dịch NaCl đậm đặc thì cation H+ của nhóm hoạt tính của cation sẽ tham gia vào phản ứng trao đổi với cation Na+ hòa tan trong dung dịch, kết quả ion Na+ được cấy lên toàn bộ bề mặt cation thay cho ion H+ và cationit biến thành Na-cationit.

Khi lọc nước qua lớp vật liệu hạt Na-cationit sẽ xảy ra các phản ứng sau:

2RNa +Ca(HCO3)2 ↔ R2Ca + 2NaHCO3

2RNa + Mg(HCO3)2  ↔R2Mg + 2NaHCO3

2RNa + CaCl2 ↔ R2Ca + 2NaCl

2RNa + CaSO4 ↔ R2Ca + Na2SO4

2RNa + MgSO4 ↔ R2Mg + Na2SO4

Ký hiệu R chỉ lõi không hòa tan của cationit tổng hợp.

Theo mức độ lọc nước qua lớp hạt cation trong bình lọc, ngày càng nhiều nhóm hoạt tính của nó được thay thế bằng ion canxi và magie của nước.

Cuối cùng khả năng trao đổi của cation hoàn toàn bị cạn kiệt vì tất cả các nhóm hoạt tính đã bị thay thế bằng ion canxi và magie.

Để khôi phục lại khả năng trao đổi cation của lớp nhựa chúng ta tiến hành tái sinh chúng bằng dung dịch muối NaCl . Hiện nay công ty Sao Việt cung cấp 2 loai muối dùng để tái sinh là muối  tinh khiết và muối hoàn nguyên công nghiệp.

Quá trình hoàn nguyên làm cho các lớp hạt cation tích ngày càng nhiều ion Na+, các ion Ca2+ và Mg2+ đã bị thay thế sẽ tan trong dung dịch rồi được đưa ra ngoài bằng hệ thống van. Quá trình hoàn nguyên tiến hành cho đến khi hầu hết nhóm hoạt tính của cationit đã được thay thế bằng ion Na+.

Sau khi hoàn nguyên quá trình làm mềm nước lại tiếp tục

Quy trình sản xuất than hoạt tính

1. Nguyên liệu sản xuất than hoạt tính: gáo dừa, chọn loại gáo già.


Gáo dừa Tam quan - Bình Định (Nơi nhiều dừa thứ 2 của Việt Nam)

2. Công nghệ sản xuất than hoạt tính: hoạt hóa bằng công nghệ lò quay có cánh đảo bên trong. Lò quay được thiết kế có thể than hóa và hoạt hóa gáo dừa thành than hoạt tính. Nhiên liệu được dùng là đốt ngoài, nhiệt độ hoạt hóa 800-9000C và tác nhân hoạt hóa là hơi nước. Cánh đảo có tác dụng múc than lên và dội than xuống làm tăng khả năng tiếp xúc hơi nước và than kéo dài đường đi của than trong lò.
Lò quay có ưu điểm hoạt hóa nhanh vì hơi nước và than đi ngược chiều nhau tiếp xúc hai pha khí rắn tốt. Năng xuất đạt cao hơn và sản xuất liên tục.
3. Quy trình than hóa
Gáo dừa thu hái phải là loại gáo dừa già, độ ẩm không quá 15%.
Đập gáo dừa thành mảnh nhỏ khoảng 3x5 mm. Sàn thu thu cỡ hạt.
Chuẩn bị lò: lò được gia nhiệt 400-5000C bằng cách đốt 1 bếp. Dùng xẻng cho gáo dừa đã chọn vào lò qua đường hộp khói. Một lò mỗi giờ vào ra 50kg. Lò quay 2-3 v/p, than đi qua lò mất 50-60 phút. Quá trình này gọi là quá trình than hóa.
4. Quy trình hoạt hóa:
Chuẩn bị lò: Đốt lò trước để đạt nhiệt độ, thấy nhiệt độ lên chậm phải tăng phun dầu. Khi đạt 8000C có thể nạp than vào lò. Trước đó lò hơi nước đã đốt sản đảm bảo áp suất quy định.
Sau khi kiểm tra thấy các điều kiện đạt mới cho than vào lò. Phản ứng hoạt hóa xảy ra như sau:
Cn + H2O = Cn-1 + H2 + CO – O
Phản ứng này thu nhiệt nên phải cấp nhiệt liên tục.
Phản ứng hoạt hóa xảy ra chậm. Tăng nhiệt độ 900-9500C để quá hoạt hóa xảy ra nhanh hơn.
-         Nếu hoạt hóa chậm, độ thiêu đốt thấp than này có lỗ bé (đường kính lỗ từ 0.1 – 15 A0 )phát triển: than này hấp phụ khí tốt.
-         Nếu hoạt hóa nhanh, nhiệt độ cao than này có lỗ trung (đường kính lỗ từ 15 – vài trăm A0 ) phát triển và có khả năng tẩy màu.
-         3 loại lỗ này thông với nhau như một hệ thống đường giao thông chằng chịt trong thể tích than và tạo ra độ xốp.

Theo Internet

Thứ Tư, 5 tháng 3, 2014

Thi trường than hoạt tính trong những năm tới

Dự báo nhu cầu than hoạt tính của thế giới tăng khoảng 10% - 25%/năm trong giai đoạn từ 2013 - 2018.

Hiện tại, ngành công nghiệp sản xuất than hoạt tính của thế giới đạt khoảng 1,2 triệu tấn/năm, trong khi nhu cầu than hoạt tính dự báo có thể đạt tới 1,9 triệu tấn trong năm 2016, 2,3 triệu tấn trong năm 2017 hay 3 triệu tấn trong năm 2018.
Than hoạt tính được sử dụng để thanh lọc không khí, xử lý nước, y học, dược phẩm cũng như trong ngành công nghiệp thực phẩm, đồ uống. Nhu cầu này tăng lên là do mối quan tâm về các vấn đề sức khỏe, an toàn môi trường, từ đó dẫn đến các quy định nghiêm ngặt về môi trường, đặc biệt là Châu Âu, Mỹ và các quốc gia khác trên toàn cầu.
 
Tại Mỹ, Cục Bảo vệ môi trường (EPA) đã đưa vào thực hiện các Tiêu chuẩn về hàm lượng thủy ngân và khí độc (MATS) kể từ năm 2011 nhằm yêu cầu giảm thiểu tối đa lượng thủy ngân thải ra từ nhà máy điện sử dụng than, công nghệ nồi hơi và lò nung xi măng,...Sử dụng than hoạt tính có hiệu quả kinh tế cao và là phương thức hiệu quả cho việc kiểm soát ô nhiểm và khí thải. Theo MATS, trước năm 2016 lượng than hoạt tính dạng bột sẽ được sử dụng tăng lên từ1,102 - 1,76 triệu tấn. Cũng có một dự án khác ở Mỹ cần sử dụng từ 0,154 đến 0,198 triệu tấn than hoạt tính mỗi năm để phục vụ cho các máy nước sạch đáp các tiêu chuẩn khử trùng theo quy định của EPA. Ở Ấn Độ và Trung Quốc, thói quen sử dụng nước sạch, an toàn cho sức khỏe ngày càng được đại đa số người dân thuộc tầng lớp trung lưu của hai nước quan tâm.
 
Đặc biệt, sự kiện động đất, sóng thần tại Nhật Bản vào tháng 3/2011 đã tác động mạnh đến thị trường than hoạt tính. Nhiều quốc gia lo ngại về bụi phóng xạ trong nước mưa làm ô nhiễm nguồn nước, do đó đã làm tăng lên nhu cầu sử dụng than hoạt tính để lọc nước; Đơn đặt hàng than hoạt tính tăng lên một cách đột biến, dẫn tới nguồn than hoạt tính dự trữ trên thị trường Châu Á thiếu hụt trầm trọng và phải mất nhiều tháng để trở lại mức bình thường. Nhiều doanh nghiệp không mua được số lượng than hoạt tính từ các nước Châu Á như trước đó.
 
Indonesia, Ấn Độ, Philippines, Malaysia và Srilanka là các quốc gia chính sản xuất than hoạt tính từ than hoạt tính từ than gáo dừa. Năm 2012, Indonesia, Philippines và Srilanka xuất khẩu 86.749 tấn than hoạt tính, tăng 6% so với số lượng xuất khẩu năm 2011 (đạt 81.596 tấn). Sản lượng cung cấp tương đối thấp so với nhu cầu sử dụng của toàn cầu.
 
Một số quốc gia như Trung Quốc, Nhật bắt đầu tự sản xuất than hoạt tính từ nguồn nguyên liệu thô mà họ nhập khẩu từ các quốc gia sản xuất dừa. Dẫn đến lượng xuất khẩu than hoạt tính của Srilanka giảm 14,15%, từ 35.260 tấn trong năm 2011 xuống còn 30.271 tấn trong năm 2012, ngược lại xuất khẩu than gáo dừa tăng lên 40%, từ 4.957 tấn lên 6.919 tấn. Theo số liệu của Cơ quan Phát triển Dừa Srilanka, các nhà nhập khẩu than hoạt tính chính như Đức, Trung Quốc, Hà Lan và Mỹ bắt đầu nghiên cứu đến sự gia tăng của việc xuất khẩu than gáo dừa; Ví dụ như Đức nhập khẩu than gáo dừa tăng gấp 03 lần (từ 42 tấn trong năm 2011 lên 126 tấn trong năm 2012) và cùng với sự tăng cường nhập khẩu than gáo dừa thì Đức đã giảm 33,7% lượng nhập khẩu than hoạt tính của Srilanka. Đức và Trung Quốc nhập khẩu nguyên liệu thô sau đó sản xuất thành than hoạt tính có vẻ như là lựa chọn tốt cho nền công nghiệp của hai quốc gia này. Các nhà xuất khẩu và thương nhân kinh doanh than gáo dừa ở Indonesia cho rằng hầu hết các sản phẩm của họ xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ được sản xuất thành than hoạt tính.
 
Philipines xuất khẩu 30.488 tấn than hoạt tính trong năm 2012, tăng lên 32,6% so với năm 2011 (đạt 22.986 tấn). Năm 2013, ước tính xuất khẩu sẽ tăng từ nguồn cung than nội địa như là kết quả tốt cho ngành dừa trong năm. Tổng giá trị của than hoạt tính ở Philipinnes trong năm 2011 là 36,63 triệu USD, năm 2012 quốc gia này xuất khẩu 37.470 tấn than gáo dừa, tăng 52,1% so với năm trước (đạt 24.632 tấn).
 
Năm 2012, Indonesia xuất khẩu 25.225 tấn than hoạt tính, tăng 5% so với năm 2011 (đạt 24.003 tấn), trong năm giá xuất khẩu dao động ở mức thấp nhất là 1.150USD/tấn vào tháng 10/2012 và cao nhất là 1.580USD/tấn vào tháng 01/2012, giá bình quân trong năm là 1.403USD/tấn; Indonesia xuất khẩu sang 29 quốc gia, chủ yếu là châu Á, các nhà nhập khẩu chính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Srilanka và Trung Quốc. Srilanka mua than hoạt tính từ gáo dừa của Indonesia để xuất khẩu sang các nước khác. Năm 2012 kim ngạch xuất khẩu than hoạt tính (từ than gáo dừa) của Indonesia là 35,4 triệu USD, tăng 5% so với năm 2011 (đạt 33,3 triệu USD).
 
Trong năm 2011, Indonesia xuất khẩu 18.711 tấn than gáo dừa, tăng 7% so với năm trước (đạt 17.517 tấn). Giá của than gáo dừa và than hoạt tính dao động cùng chiều trong năm, mức giá cao vào tháng 11/2012 đạt 346USD/tấn, thấp nhất là vào tháng 02/2012 giảm còn 152USD/tấn. Giá bình quân của than gáo dừa trong năm 2012 là 227USD/tấn, cao hơn mức gia bình quân của năm trước (210USD/tấn).
 
Năm 2012, than hoạt tính của Srilanka xuất khẩu chủ yếu sang Mỹ, đạt 10.619 tấn, chiếm 38,6% tổng sản lượng than của nước này, giảm 8% so với năm 2011 (lượng than xuất khẩu trong năm 2011 là 11.531 tấn). Kế đến là Nga, năm 2012 Nga nhập khẩu 2.281 tấn, cao hơn 20% so với năm 2011. Một số quốc gia khác cũng có tín hiệu tăng lượng nhập khẩu than từ Srilanka như Pháp (545%), Myanmar (400%), Ukraine (161%) và Thụy Điển là 101%.
 
(Nguồn: APCC-tháng 4/2013)

Lõi lọc cho máy lọc nước RO ở gia đình

Để gia đình bạn luôn có nước sạch để uống đồng thời giữ cho tuổi thọ của màng R.O cao (từ 2-4 năm) bạn cần lưu ý định kỳ thay thế các lõi lọc cho phù hợp.

Máy lọc nước RO cung cấp cho gia đình bạn nguồn nước uống tinh khiết bằng công nghệ thẩm thấu ngược R.O với chi phí thấp mà hiệu quả cực kì cao.

Các lõi lọc thay thế dành cho máy lọc nước tinh khiết R.O hiện nay được bày bán rất nhiều trên thị trường, bạn có thể tìm thấy hàng dãy dài các cửa hàng bán lõi lọc thay thế, với các mức giá cao thấp khác nhau. Chất lượng các lõi lọc sẽ ảnh hưởng chính tới tuổi thọ của màng lọc R.O, do đó bạn cần quan tâm tới chất lượng của lõi lọc

Bạn hoàn toàn có thể tự mua lõi lọc về thay thế tại nhà theo hướng dẫn của chuyên gia, và khi lựa chọn mua lõi lọc về tự thay bạn cũng cần chú ý:

Lõi lọc số 1 (PP)

Lõi số 1 (PP) : Là Lõi lọc thô PP giúp loại bỏ các cặn bẩn, tạp chất, rỉ sắt, bùn đất... có kích thước >=5 Micron (nên thay thế sau 3-6 tháng)

Lõi lọc số 2 (UDF - GAC)

Lõi số 2 (UDF - GAC) : Là Lõi lọc Than hoạt tính dạng hạt giúp loại bỏ các loại clo dư, tạp chất hữu cơ, màu sắc, mùi vị không tốt trong nước (nên thay thế sau 6-9 tháng)

Lõi lọc số 3 (CTO)

Lõi số 3 (CTO) : Là Lõi lọc Than hoạt tính dạng ép giúp loại bỏ hoàn toàn các hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu, dioxin, kim loại nặng, Asen có kích thước >= 1 Micron(nên thay thế sau 6-9 tháng)

Lõi lọc số 4 (R.O)

Lõi số 4 (R.O) : Là Màng RO chính hãng DOW được sản xuất từ Mỹ. Tách nước hoàn toàn khỏi các vật chất như: vi rút, vi khuẩn, kim loại nặng:

thạch tín, chì, mangan, Amoni và các chất độc hại khác…có kích thước < 0.001 Micron (nên thay thế sau 2-4 năm)

Lõi lọc số 5 (CLT 33)

Lõi số 5 (CLT 33) : Là lõi lọc sợi cacbon dạng bền, tăng vị ngon, ngọt tự nhiên của nước. Chống tái khuẩn gấp 3 lần, hấp thụ màu, làm mềm nước (nên thay thế sau 1-2 năm)

Lõi lọc số 6 (Mineral)

Lõi số 6 (Mineral) : Là Lõi tạo khoáng (Mineral Filter). Bộ lọc này cải thiện chất lượng nước sạch bằng cách bổ sung các chất khoáng cần thiết cho sự phát triển thể chất và các khoáng chất có lợi cho sức khỏe như canxi, magiê, natri, kali và những chất khoáng khác dễ dàng được tìm thấy trong nguồn nước khoáng thiên nhiên (nên thay thế sau 1-2 năm)

Lõi lọc số 7 (Alkaline)

Lõi số 7 (Alkaline) : Là lõi lọc làm cân bằng độ pH cho nước uống. Lõi lọc Kiềm (Alkaline) OHIDO làm thay đổi nước đi qua RO vẫn còn axít cho ra nước uống Kiềm – Canxi - ion hóa tự nhiên hoàn hảo. Có lợi cho sức khỏe của con người, tránh được các bệnh về Gút, dạ dày, tiêu hóa… (nên thay thế sau 1-2 năm)

Lõi lọc số 8 (oxy bóng gốm)

Lõi số 8 (oxy bóng gốm) : Là lõi lọc có tính chất đột phá về mặt công nghệ. Cấu tạo của lõi bao gồm các hạt gốm công nghệ cao (ceramic ball) có khả năng bức xạ hồng ngoại với bước sóng 8 – 12 micro. Với bước sóng này, các nhóm phân tử nước sẽ bị chia nhỏ, dễ dàng hơn trong việc xâm nhập vào trong các tế bào, giúp lưu thông máu tốt hơn và cải thiện tình trạng sức khoẻ. Việc phân tách các nhóm phân tử nước hình thành nên các ion âm, tăng lưọng oxy trong nước. Nuớc uống được kích hoạt ngăn ngừa quá trình khô cơ thể và làm giảm quá trình lão hoá. (nên thay thế sau 1-2 năm)

Thứ Ba, 4 tháng 3, 2014

Ngọn cây bạch đàn, keo lai sử dụng sản xuất than hoạt tính

Sau hơn một năm tiếp nhận công nghệ than hóa củi từ một đối tác Nhật Bản để sản xuất than hoạt tính (THT) từ cành, ngọn cây bạch đàn hoặc keo lai.

Đến nay Công ty cổ phần Phân bón và Dịch vụ tổng hợp Bình Định (Biffa) đã hoàn toàn làm chủ được công nghệ và triển khai sản xuất THT xuất khẩu cũng như tiêu thụ nội địa.

Công nghệ than hoạt tính dựa trên kỹ thuật cấp nhiệt và yếm khí dài ngày được đối tác Nhật Bản chuyển giao theo phương thức thu mua sản phẩm và khấu trừ vào giá trị chuyển giao.

Nguyên liệu sản xuất THT là cành, ngọn của cây bạch đàn hoặc keo lai, có đường kính nhỏ, khoảng từ 6 – 15 cm, còn tươi vẫn được, không cần bóc vỏ, không cần làm sạch. Sau khi phân loại, nguyên liệu có cùng đường kính được xếp vào mỗi lò riêng để tạo sự đồng nhất trong quá trình than hóa.

Mỗi lò sức chứa 10m3, dạng lò hình chỏm cầu, được xây 2 lớp bằng gạch chịu lửa, liên kết bằng vữa sa mốt nên có thể chịu nhiệt đến 1.000oC. Lò có cửa nạp nguyên liệu và cửa thoát khói đối diện nhau, các lò xây liền kề tạo thành một dãy, phía trên và khoảng trống giữa các lò được đổ đầy đất bụi để chống thoát nhiệt, khi nung nhiệt độ lò có thể lên đến 900oC. Sau thời gian cấp nhiệt từ 25 đến 30 ngày thì ra lò, làm nguội yếm khí, phân loại và đóng gói. Đặc điểm của công nghệ này là sau khi nung sản phẩm giữ nguyên hình dạng của nguyên liệu trước khi nung.

Ông Vũ Tuấn Toàn, Giám đốc Công ty cổ phần Phân bón và Dịch vụ tổng hợp Bình Định cho biết “Đến nay công ty đã xây xong 30 lò và đưa vào sản xuất được 116 tấn THT, trong đó xuất khẩu cho Nhật Bản 111 tấn với giá từ 1 – 1,4 USD/kg. Để nâng cao năng lực sản xuất, công ty tiếp tục xây thêm 70 lò nung nữa, nâng tổng số lên 100 lò; thuê chuyên gia nước ngoài cải tiến khâu đốt lò để nâng cao tỉ lệ thu hồi sản phẩm; phấn đấu đạt sản lượng 300 tấn sản phẩm/năm.

Sản phẩm THT của công ty đã được Trung tâm kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực 2 (Tp. Đà Nẵng) thử nghiệm với kết quả về độ ẩm, hàm lượng tro, Cac-bon cố định, nhiệt lượng, Lưu huỳnh đều vượt mức chỉ tiêu chất lượng khách hàng yêu cầu nên được chấp nhận tiêu thụ.

THT có công dụng khử mùi, khử các chất khí độc hại, hấp thu các chất phóng xạ, làm sạch môi trường nên được dùng trong công nghiệp xử lý nước sạch, khử mùi trong tủ lạnh, tủ bếp, phòng vệ sinh, phòng ngủ,... Ngoài ra, với đặc tính là không khói, không mùi nên THT thường dùng để nấu, nướng thực phẩm hoặc sưởi ấm
Theo Internet

Hạt nhựa trao đổi ion còn gọi là ionit

22/02/2014 07:02:04

Hạt nhựa trao đổi ion còn gọi là ionit ,các ionit có khả năng hấp thu các ion dương gọi là cationit, ngược lại các ionit có khả năng hấp thu các ion âm gọi là anionit. Còn các ionit vừa có khả năng hấp thu cation ,vừa có khả năng hấp thu anion thì được gọi là ionit lưỡng tính .

1- Giới thiệu
Phương pháp trao đổi ion được sử dụng rộng rãi trong các quá trình xử lý nước thải cũng như nước cấp
Trong xử lý nước cấp, phương pháp trao đổi ion thường được sử dụng để khử các muối, khử cứng, khử khoáng, khử nitrat, khử màu, khử kim loại và các ion kim loại nặng và các ion kim loại khác có trong nước
Trong xử lý nước thải, phương pháp trao đổi ion được sử dụng để loại ra khỏi nước các kim loại (kẽm, đồng, crom, nikel, chì, thuỷ ngân, cadimi, vanadi, mangan,…),các hợp chất của asen, photpho, xianua và các chất phóng xạ. Phương pháp này cho phép thu hồi các chất có giá trị với độ làm sạch nước cao
 Nhược điểm chính của phương pháp này là chi phí đầu tư và vận hành khá cao nên ít được sử dụng cho các công trình lớn và thường sử dụng cho các trường hợp đòi hỏi chất lượng xử lý cao.
 Ưu điểm của phương pháp là rất triệt để và xử lý có chọn lựa đối tượng.

2- Cơ sở của phương pháp:
Là quá trình trao đổi ion dựa trên sự tương tác hoá học giữa ion trong pha lỏng và ion trong pha rắn .Trao đổi ion là một quá trình gồm các phản ứng hoá học đổi chỗ (phản ứng thế ) giữa các ion trong pha lỏng và các ion trong pha rắn (là nhựa trao đổi). Sự ưu tiên hấp thu của hạt nhựa trao đổi ion dành cho các ion trong pha lỏng nhờ đó các ion trong pha lỏng dễ dàng thế chổ các ion có trên khung mang của nhựa trao đổi. Quá trình này phụ thuộc vào từng loại nhựa trao đổi và các loại ion khác nhau .
Có hai phương pháp sử dụng trao đổi ion là trao đổi ion với lớp nhựa chuyển động , vận hành và tái sinh liên tục ; và trao đổi ion với lớp nhựa trao đổi đứng yên ,vận hành và tái sinh gián đoạn. Trong đó trao đổi ion với lớp nhựa tĩnh là phổ biến.

3- Nhựa trao đổi ion
Hạt nhựa trao đổi ion còn gọi là ionit ,các ionit có khả năng hấp thu các ion dương gọi là cationit, ngược lại các ionit có khả năng hấp thu các ion âm gọi là anionit. Còn các ionit vừa có khả năng hấp thu cation ,vừa có khả năng hấp thu anion thì được gọi là ionit lưỡng tính .
 Về cấu tạo : trong cấu tạo của chất trao đổi ion, có thể phân ra hai phần .Một phần gọi là gốc của chất trao đổi ion, một phần khác gọi là nhóm ion có thể trao đổi (nhóm hoạt tính ). Chúng hoá hợp trên cốt cao phân tử.
Dùng phương pháp tổng hợp hoá học ,người ta chế tạo được chất trao đổi ion hữu cơ gọi là nhựa trao đổi ion (resin) .Resin được tạo ra bởi sự trùng ngưng từ styren vàdivinylbenzen(DVB). Phân tử styren tạo nên cấu trúc cơ bản của Resin. DVB là những cầu nối giữa các polime có tính không hoà tan và giai bền. Cầu nối trong Resin là cầu nối 3 chiều. Trong Resin có cấu trúc rỗng .
Phân loại : có 4 loại Resin
- Resin Cation acid mạnh
- Resin Cation acid yếu
- Resin Anion bazơ mạnh
- Resin Anion bazơ yếu
 Tính chất vật lý
o Màu sắc : vàng, nâu, đen, thẩm. Trong quá trình sử dụng nhựa , màu sắc của nhựa mất hiệu lực thường thâm hơn một chút.
o Hình thái : nhựa trao đổi ion thường ở dạng tròn
o Độ nở : khi đem nhựa dạng keo ngâm vào trong nước ,thể tích của nó biến đổi lớn.
o Độ ẩm : là % khối lượng nước trên khối lượng nhựa ở dạng khô (độ ẩm khô) , hoặc ở dạng ướt (độ ẩm ướt).
o Tính chịu nhiệt : các loại nhựa bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ đều có giới hạn nhất định , vượt quá giới hạn này nhựa bị nhiệt phân giải không sử dụng được . Nhiệt độ hoạt động tốt từ 20-50o C.
o Tính dẩn điện : chất trao đổi ion ẩm dẩn điện tốt, tính dẫn điện của nó phụ thuộc vào dạng ion.
o Kích thước hạt : Resin có dạng hình cầu d= 0,04-1,00 mm.
o Tính chịu mài mòn : trong vận hành các chất trao đổi ion cọ sát lẫn nhau và nở ngót , có khả năng dể vỡ vụn . Đây là một chỉ tiêu ảnh hưởng đến tính năng thực dụng của nó.
o Tính chịu oxy hoá: chất oxy hoá mạnh có thể làm cho nhựa bị lão hoá (trơ)
 Tính năng hoá học:
Dung lượng trao đổi
Dung lượng trao đổi là biểu thị mức độ nhiều ít của lượng ion có thể trao đổi trong một loại chất trao đổi ion. Có 2 phuơng pháp biểu thị dung lượng trao đổi .Theo thể tích đlg/m3; theo khối lượng mgđl/g.
-Tổng dung lượng trao đổi : chỉ tiêu này biểu thị lượng gốc hoạt tính có trong chất trao đổi .
- Dung lượng trao đổi cân bằng : biểu thị dung lượng trao đổi lớn nhất của chất trao đổi ion trong một loại dung dịch nào đó đã định ,nên không phải là hằng số
- Dung lượng trao đổi làm việc : Dung lượng trao đổi được xác định dưới điều kiện vận hành thực tế.
 Tính năng thuận nghịch của phản ứng trao đổi ion:
Phản ứng trao đổi ion là phản ứng thuận nghịch . Dựa trên tính chất này người ta dùng dung dịch chất hoàn nguyên , thông qua chất trao đổi ion đã mất hiệu lực để khôi phục lại năng lực trao đổi của nó .
Thí dụ : 2HR + Ca 2+  CaR 2 + 2H +( nhựa trao đổi)
CaR 2 + 2H+ 2HR + Ca 2+(hoàn nguyên)
 Tính acid , kiềm : tính năng của chất Cationit RH và chất Anionit ROH ,giống chất điện giải acid, kiềm.
 Tính trung hoà và thuỷ phân : tính năng trung hoà và thuỷ phân của chất trao đổi ion giống chất điện giải thông thường .
 Tính chọn lựa của chất trao đổi ion
- Ở hàm lượng ion thấp trong dung dịch , nhiệt độ bình thường, khả năng trao đổi tăng khi hoá trị của ion trao đổi tăng.

4- Thứ tự ưu tiên khi trao đổi
Đối với nhựa Cationit acid mạnh(SAC) ,
Fe 3+>Al 3+> Ca 2+>Mg 2+ > K+>H+>Li+
Đối với nhựa Cationit acid yếu (WAC)
H+>Fe3+>Al3+>Ca2+>Mg2+>K+> Na+>Li+
Đối với nhựa Anionit kiềm mạnh (SBA)

Đối với nhựa anionit kiềm yếu (WBA)

- Ở hàm lượng ion thấp ,nhiệt độ bình thường và những ion cùng hoá trị ,khả năng trao đổi tăng khi số điện tử của ion trao đổi lớn (bán kính hydrat hoá lớn)
- Ở hàm lượng ion cao ,khả năng trao đổi của các ion không khác nhau nhiều lắm .
5- Cơ chế trao đổi ion
Có rất nhiều giả thuyết giải thích cơ chế quá trình trao đổi ion hiện nay còn chưa thống nhất .Trong công nghệ xử lý nước giả thuyết thích hợp nhất coi chất trao đổi ion là vật chất có cấu tạo dạng keo .Trên quan điểm đó ,nguời ta cho rằng trên bề mặt cao phân tử của chất trao đổi ion có rất nhiều lớp điện tích kép giống bề mặt keo.
Ion trong lớp điện tích kép theo mức độ hoạt động lớn nhỏ có thể phân ra : lớp hấp phụ và lớp khuếch tán .Lớp ion có tính hoạt động tương đối kém bị hấp phụ bám chặt vào bề mặt cao phân tử gọi là lớp hấp phụ hay lớp cố định ,nó bao gồm lớp ion bên trong và một bộ phận ion ngược dấu .Cạnh ngoài lớp hấp phụ ,các ion có tính hoạt động tương đối lớn , có khả năng khuếch tán vào trong dung dịch nên gọi là lớp khuếch tán .
Khi nhựa trao đối ion gặp dung dịch nước có chất điện giải, các tác dụng sau đây sẽ diễn ra:
o Tác dụng trao đổi :
Các ion ngược dấu trong lớp khuếch tán và ion ngựoc dấu khác trong dung dịch trao đổi vị trí lẫn nhau .Nhưnh do quá trình trao đổi ion không giới hạn ở lớp khuếch tán ,do quan hệ cân bằng động ,trong dung dịch cũng có một số ion ngược dấu trước tiên trao đổi đến lớp khuếch tán ,sau đó sẽ trao đổi với các ion ngược dấu trong lớp hấp phụ.
o Tác dụng nén ép:
Khi nồng độ muối trong các dung dịch tăng lớn ,có thể làm cho lớp khuếch tán bị nén ép lại .Từ đó , một số ion ngược dấu trong lớp khuếch tán biến thành ion ngược dấu trong lớp khuếch tán biến thành ion ngược dấu trong lớp hấp phụ …, Pham vi hoạt động của lớp khuếch tán nhỏ lại làm bất lợi cho quá trình trao đổi ion . Do đó cần chú ý nếu nồng độ dung dịch hoàn nguyên quá lớn ,không những không thể nâng cao mà còn giảm thấp hiệu quả hoàn nguyên.
 Tốc dộ quá trình trao đổi ion
Như trong quá trình hấp phụ ,tốc độ trao đổi ion tuỳ thuộc trên tốc độ của các quá trình thành phần sau:
- Khuếch tán của các ion từ trong pha lỏng đến bề mặt của hạt rắn .
- Khuếch tán của các ion qua chất rắn đến bề mặt trao đổi .
- Trao đổi các ion (tốc độ phản ứng )
- Khuếch tán của ion thay thế ra ngoài bề mặt hạt rắn
- Khuếch tán của các ion được thay thế từ bề mặt hạt rắn vào trong dung dịch .
 Điều kiện sử dụng của nhựa trao đổi ion
- Nhựa chỉ sử dụng để trao đổi ion chứ không dùng để lọc huyền phù ,chất keo và nhũ màu .Sự có mặt các chất này có thể rút ngắn tuổi thọ của nhựa .
- Loại bỏ các chất hữu cơ bằng nhựa rất phức tạp ,cần có nghiên cứu đặc biệt
- Sự có mặt của khí hoà tan trong nước với lượng lớn có thể gây nhiễu loạn hoạt động của nhựa .
- Các chất oxy hoá mạnh Cl 2,O3,….có thể tác dụng xấu lên nhựa .
 Quá trình vận hành:
 Trao đổi
 Rửa ngược
 Hoàn nguyên
 Rửa chậm và nhanh
Theo Internet

Thứ Hai, 3 tháng 3, 2014

Than hoạt tính và sự hấp thụ

Than hoạt tính thường ở hai dạng, dạng bột ( PAC ) và dạng hạt ( GAC )

Than hoạt tính ( Carbon hoạt tính ) là sự lựa chọn lý tưởng cho mục đích hấp phụ, bởi nó có một diện tích bề mặt rất lớn ( từ 500 đến 1500 m2/ g ). Than hoạt tính thường ở hai dạng, dạng bột ( PAC ) và dạng hạt ( GAC ). Dạng than hạt thường được sử dụng nhiều trong xử lý nước, nó có thể hấp phụ các chất sau:

Các chất hữu cơ không phân cực như:

- Dầu khoáng
- Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi: benzene, toluene, ethylbenzene, Xylen ( BTEX )
- Các hydrocarbon Polyaromatic (PAC)
- (Chloride) phenol
- Các dẫn xuất Halogen: I, Br, Cl, H và F
- Mùi
- Vị
- Nấm men
- Các sản phẩm lên men khác nhau
- Các chất không phận cực ( các chất không tan trong nước ).

Một số ứng dụng của than hoạt tính trong lĩnh vực nước.

- Làm sạch nước ngầm
- Khử Clo trong nước cấp
- Lọc nước bể bơi
- Xử lý nước thải

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của than hoạt tính lên pha lỏng ( nước )

- Loại chất bị hấp phụ. Hợp chất có trọng lượng phân tử cao và độ hòa tan thấp sẽ được hấp phụ tốt hơn
- Nồng độ chất bị hấp phụ. Nồng độ càng lớn càng cần nhiều than hoạt tính
- Sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ khác sẽ ảnh hưởng đến sự hấp phụ của than hoạt tính
- pH của chất bị hấp phụ, ví dụ các hợp chất có tính acid sẽ được hấp phụ tốt hơn ở pH thấp

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của than hoạt tính lên pha khí.

- Loại hợp chất được hấp phụ. Các hợp chất có trọng lượng phân tử lớn, chỉ số khúc xạ cao sẽ được hấp thụ tốt hơn
- Nồng độ chất bị hấp phụ. Nồng độ càng lớn càng cần nhiều than hoạt tính
- Nhiệt độ: nhiệt độ càng thấp khả năng hấp thụ càng cao
- Áp suất: áp suất càng cao khả năng hấp thụ càng cao
- Độ ẩm: độ ẩm càng thấp khả năng hấp thụ càng cao.

Lõi lọc có chức năng giống như người lính gác

Các loại màng lọc, lõi lọc (hay ống lọc) của các hãng lớn thường có chỉ định cụ thể thời gian thay thế theo các tiêu chí sau:

Lõi lọc có chức năng giống như người lính gác, như hàng rào bảo vệ, tuổi thọ không tính theo thời gian mà quy ra khả năng "bắt giữ" các tạp chất (DHC - Dirt Holding Capacity). Ví dụ có 1 trăm tên trộm ớn bé khác nhau định đột nhập một ngôi nhà, nếu bảo vệ bắt tuốt cả trộm lớn lẫn trộm bé thì chỉ 1 lúc là mệt. Người bảo vệ khác chỉ chọn bắt nhữngtên trộm yếu thì lâu mệt hơn. Còn nếu bảo vệ ngủ gật, trộm lớn trộm bé chui qua hết thì bản thân bảo vệ khỏe mà chủ nhà thì gánh chịu hậu quả.

Các tạp chất trong nguồn nước thường có kích thước lớn nhỏ khác nhau. Một màng lọc 5 micron sẽ để lọt các tạp chất nhỏ hơn 5 micron nên chắc chắn sẽ lâu nghẹt hơn so với màng lọc 0,5 micron. Chính vì thế, 1 hệ thống lọc thường được ố trí nhiều cấp lọc khác nhau, cấp lọc thô lọc bớt các cặn lớn, giúp cấp lọc tinh (đắt tiền hơn) lâu bị nghet.

Các loại màng lọc, lõi lọc (hay ống lọc) của các hãng lớn thường có chỉ định cụ thể thời gian thay thế theo các tiêu chí:

Khối lượng nước đã lọc được: Một số lõi lọc chỉ có tác dụng khử 1 lượng tạp chất nhất định trong 1 lượng nước nhất định, Ví dụ: trên bao bì của lõi lọc than hoạt tính CMAX ghi rõ: 3000gallons(11.500lít) nước nhiễm Clo.
Chênh lệch áp suất đầu vào và đầu ra: chênh áp giữ 2 đầu là bao nhiêu bars, psid hoặc atmosphere thì phải thay lõi lọc.
Đối với các loại lõi lọc không có chỉ dẫn, người dùng có thể thay thế dựa trên các hiện tượng:

Nước chảy yếu hoặc tắc...
Nước có mùi..
Tuy nhiên, đối với lõi than hoạt tính, thời gian sử dụng cũng không nên quá 12 tháng

Dùng than hoạt tính xử lý nguồn nước ô nhiễm ở nông thôn

Sử dụng than hoạt tính tại các công trình xử lý nước hiện có là một hướng khả thi để có một nguồn nước sạch, hợp vệ sinh.

Nguồn nước phục vụ sinh hoạt ngày càng đa dạng: nước máy, nước giếng khoan, nước mưa… Tuy nhiên, chất lượng của mỗi nguồn nước đang là mối quan ngại đối với sức khỏe của con người.


Sử dụng than hoạt tính là giải pháp hữu hiệu xử lý tình trạng ô nhiễm chất hữu cơ nguồn nước sinh hoạt nông thôn.

 Ô nhiễm chất hữu cơ - “kẻ thù” của sức khỏe con người

 Trong điều kiện nguồn nước ngầm ngày càng cạn kiệt, nhiều trạm cung cấp nước nông thôn sử dụng nước mặt là nguồn nước chính, phục vụ cho nhu cầu cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, nguồn nước mặt lại là nơi tiếp nhận các loại chất thải sinh hoạt, nông nghiệp từ các khu dân cư, nông thôn, các làng nghề sản xuất,… với nhiều loại chất ô nhiễm, kể cả các hợp chất hữu cơ phức tạp, đa dạng, có những dạng tồn tại khó xử lý, làm cho nước có màu sắc và mùi, vị khó chịu, nguy hiểm cho sức khỏe con người.

Trong khi đó, nước giếng khoan là nguồn nước sinh hoạt của đa số các hộ gia đình nông thôn. Nhiều người dân quan niệm nước càng khoan sâu, càng trong thì càng an toàn. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy, các chất hữu cơ khó phân hủy khiến nguồn nước ngầm đứng trước ẩn họa bệnh tật.. Các nhà khoa học cho rằng, ở tầng sâu nước tuy ít các chất hữu cơ hơn nhưng lại bị nhiễm nhiều các kim loại nặng như: Chì, sắt, măng gan, thủy ngân… tác nhân gây nhiều căn bệnh mãn tính, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe.

Thậm chí, giếng càng khoan sâu càng có nguy cơ nhiễm nhiều asen (thạch tín) chất không màu, không mùi, không vị có thể gây ung thư chỉ trong vòng 3 năm nếu nước có nồng độ cao. Việc áp dụng phổ biến biện pháp khử trùng bằng Clo như hiện nay còn gây nguy hại đến sức khỏe con người, khi Clo dễ phản ứng với các chất hữu cơ trong nước tạo thành các phức chất nhóm Trihalomethanes, Haloacetic acids là những chất hữu cơ khó bị loại bỏ ra khỏi nước, có nguy cơ gây ung thư cho người sử dụng nước.

Than hoạt tính dạng hạt - giải pháp khả thi giải quyết tình trạng ô nhiễm chất hữu cơ nguồn nước sinh hoạt

Hiện nay, hầu hết các nhà máy nước với nguồn nước mặt áp dụng công nghệ xử lý truyền thống: keo tụ-lắng-lọc-khử trùng. Công nghệ này ngày càng tỏ ra không còn phù hợp với nguồn nước mặt ngày càng ô nhiễm chất hữu cơ như hiện nay. Than hoạt tính là chất hấp phụ phổ biến, đã được áp dụng lâu đời trong xử lý nước để loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ tự nhiên, các chất ô nhiễm vô cơ, các chất hữu cơ tổng hợp khó phân hủy như: Phenols, thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa,…

Than hoạt tính dạng hạt (GAC) được sử dụng rộng rãi như một loại vật liệu lọc. Có thể sử dụng GAC trong bể lọc riêng biệt, đặt sau bể lọc cát thông thường, để loại bỏ các chất hữu cơ còn lại trong nước sau bể lọc cát. Thời gian sử dụng của cột lọc GAC phụ thuộc vào loại và lượng chất ô nhiễm trong nước. Thông thường, tuổi thọ GAC dùng để xử lý các sản phẩm phụ của Clo hóa khoảng 6-12 tháng, để xử lý thuốc trừ sâu, các chất hữu cơ tổng hợp khoảng 1-2 năm, để xử lý mùi và vị (từ các gốc aldehytes, phenols…) khoảng 2-5 năm.

Phương pháp phổ biến nhất hiện nay được áp dụng là ozon hóa. Màng sinh học vẫn được hình thành trên bề mặt có diện tích tiếp xúc lớn của GAC, nhưng hiệu suất hấp phụ cao hơn, nhờ sự kết hợp các quá trình lý-hóa (hấp phụ) và phân hủy sinh học diễn ra trên lớp màng sinh học này. Phương pháp hấp phụ bậc cao này được gọi là lọc than hoạt tính sinh học (BAC).

Quá trình BAC kiểm soát các sản phẩm hữu cơ phân hủy sau ozon hóa (hầu hết là các chất phân hủy được bằng sinh học), ngăn cản sự phát triển màng vi sinh vật trong đường ống và tiết kiệm Clo khử trùng. BAC còn cho phép loại bỏ tốt hơn các chất ô nhiễm vô cơ như: Amoni, nhờ quá trình nitrat hóa sinh hóa, giúp giảm thiểu sự tiêu thụ Clo khử trùng và sự phát triển màng vi sinh trong đường ống cấp nước. Đồng thời, giảm nguy cơ tạo ra những chất hữu cơ khó bị loại bỏ ra khỏi nước, mùi vị bất lợi trong nước thương phẩm

Cách vệ sinh lõi lọc nước đúng chuẩn

Aragon là lõi lọc duy nhất hiện nay trên thế giới tích hợp 4 cơ chế lọc trong 1 lõi lọc. Bao gồm: Lọc cơ học + lọc bằng hấp thụ + Lọc bằng tro đổi Inon + Lọc và diệt khuẩn bằng nguyên tử bạc(Ag).

1. Lõi lọc Cation: Được sản xuất từ hạt nhựa mang điện tích. Chuyên xư lý nước cứng (nước chứa canxi và magiê) làm mềm nước, loại bỏ tất cả các loại tạp chất, bùn đất và gỉ sét.
Hoàn nguyên và vệ sinh lõi lọc: Phụ thuộc vào chất lượng và khối lượng nước sử dụng. Thông thường sau khoảng 3 tháng sử dụng hoặc khi nước có hiện tượng có cặn.

Cách làm: Tháo lõi lọc, mở nắp bên dưới, đổ hạt cation ra ngâm vào dung dịch nước muối bão hòa khoảng 10 tiếng sau đó rửa sạch rồi cho vào ống để tái sử dụng. Sau khoảng 6 tháng nên thay lõi mới.

2. Lõi lọc Than hoạt tính: Giúp cải thiện hương vị, màu sắc, độ trong của nước và loại bỏ mùi hôi, hấp phụ mùi và các chất độc hại. Sau 3-6 tháng (tốt nhất là 03 tháng) sử dụng hoặc khi thấy nước hơi ngang hay có mùi nên vệ sinh lõi lọc.
Cách làm: Mở lõi lọc, dùng bàn chải mềm vệ sinh bên trong miệng lõi và dưới đáy lõi. Khoảng 6 tháng nên thay lõi lọc mới.

3. Lõi lọc Aragon - Trái tim của máy lọc nước Geyser: Là vật liệu lọc tập hợp tất cả các ưu việt của vật liệu lọc truyền thống với hiệu quả xử lý nước vượt trội: loại bỏ tất cả các kim loại nặng (từ nhôm cho đến kim loại phóng xạ), các hợp chất hữu cơ, clo, vius,….

Aragon là lõi lọc duy nhất hiện nay trên thế giới tích hợp 4 cơ chế lọc trong 1 lõi lọc. Bao gồm: Lọc cơ học + lọc bằng hấp thụ + Lọc bằng tro đổi Inon + Lọc và diệt khuẩn bằng nguyên tử bạc(Ag).
Lõi lọc Aragon có thể được sử dụng nhiều lần sau khi làm sạch bề mặt bằng bàn chải mềm. Tín hiệu cho thấy cần vệ sinh hoặc thay thế là khi áp lực nước giảm mạnh hoặc hình thành váng bọt, nổi váng trên bề mặt nước khi đun sôi. Sau khi sử dụng từ 3-6 tháng (tốt nhất 03 tháng) nên vệ sinh lõi lọc.

Cách làm: Mở lõi lọc, dùng bàn chải mềm cọ rửa toàn bộ xung quanh bề mặt bênngoài của lõi lọc. Sau 5- 7 năm sử dụng (tương đương 25.000l nước) nên thay lõi lọc mới.

4. Lõi tạo khoáng đặc biệt – đá khoáng Maifan: Cải thiện chất lượng nước tinh khiết bằng cách bổ sung các khoáng chất có lợi cho sức khỏe như Canxi, Magiê,natri, kali và những khoáng chất khác cần thiết cho cơ thể con người.

5. Lõi tạo vị: Làm tăng độ ngọt cho nước.
- Các lõi lọc tạo vị và tạo khoáng có tài nguyên là 10.000 lit nước tương đương với 2 năm sử dụng.

6. Lõi Nano silver chống tái nhiễm khuẩn:
Không cần vệ sinh lõi tạo khoáng, lõi tạo vị và lõi chống tái nhiễm khuẩn. Thời gian sử dụng khoảng 2 năm